Học tiếng Anh đóng một vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Ngoài việc học lý thuyết, việc sử dụng các bài tập thực hành là hoàn toàn có thể. Bởi vì đào tạo là kết hợp với thực hành. Luyện tập sẽ giúp bạn củng cố kiến thức sâu hơn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn các dạng bài tập thì quá khứ đơn, thì quá khứ liên tục từ cơ bản đến nâng cao giúp các bạn ôn tập và tổng hợp kiến thức vững chắc.
Một lý thuyết đơn giản về quá khứ շարունակ một lý thuyết liên tục về quá khứ
1. Thì quá khứ đơn
Xác nhận:
S + DAW:ấn bản / cột 2: + Ồ…
Ví dụ, bố mẹ tôi đã đến Paris vào tuần trước.
(Bố mẹ tôi đã đến Paris vào tuần trước)
Câu phủ định
S + no + Vinf…
Ví dụ, tôi đã không ăn bữa ăn này với người bạn thân nhất của tôi ngày hôm qua.
(Tôi đã không ăn bữa ăn này với bạn trai của tôi ngày hôm qua)
Câu hỏi
+ S + Vinf…?
Trả lời. Có, S + đã làm
Không, S + đã không
Ví dụ, anh ấy có đến thăm Peter ngày hôm qua không?
(Anh ấy đã đến thăm Peter hôm qua, phải không?)
2. Quá khứ liên tục
Xác nhận:
Ngựa: | S + was / were + Ving + O… |
Ghi chú: | I / He / She / It / Danh từ số ít – là
S = Chúng tôi / Bạn / Họ / Danh từ Số nhiều – là |
Ví dụ, Jim đang chơi trò chơi bài với anh trai của mình lúc 8 giờ tối qua.
(Jim đã chơi trò chơi bài với anh trai của mình lúc 8 giờ sáng hôm qua).
Câu phủ định
Ngựa: | S + was / were + not + Ving + O… |
Ghi chú: | I / He / She / It / Danh từ số ít – đã không được / đã không được
S = Chúng tôi / Bạn / Họ / Danh từ Số nhiều – đã không được / đã không được |
Ví dụ, chúng tôi đã không ra ngoài vào lúc 8 giờ sáng thứ Hai tuần trước.
(Chúng tôi đã không đi chơi lúc 8 giờ sáng Thứ Hai tuần trước).
Câu hỏi
Ngựa: | Was / Were + S + Ving + O…
Trả lời. – Có, S + đã / đã – Không, S + không tồn tại / không tồn tại |
Ghi chú: | I / He / She / It / Danh từ số ít – là
S = Chúng tôi / Bạn / Họ / Danh từ Số nhiều – là |
Ví dụ, anh ấy đang làm việc nhà với em gái vào lúc 7 giờ tối qua.
(Cô ấy đang làm việc nhà với chị gái vào lúc 7 giờ tối qua, phải không?)
3. Đặc biệt
Quá khứ đơn, quá khứ tiếp diễn có thể được nhận biết như sau:
Quá khứ Đơn được sử dụng để mô tả các hành động bắt đầu և kết thúc hoàn toàn trong quá khứ.
Ví dụ, tôi đã xem bộ phim này ngày hôm qua.
(Tôi đã xem bộ phim này ngày hôm qua)
– Thì quá khứ tiếp diễn được dùng để nói về một hành động đã xảy ra trong quá khứ, có thể xảy ra cùng lúc, cùng lúc với một hành động khác trong quá khứ.
Ví dụ, mẹ tôi gặp anh ấy khi anh ấy đang ăn pizza ở một nhà hàng.
(Mẹ tôi đã gặp anh ấy khi anh ấy đang ăn pizza tại một nhà hàng).
+ Thì quá khứ tiếp diễn còn được dùng để nói về một hành động được thực hiện vào một thời điểm nhất định trong quá khứ hoặc về hai hành động được thực hiện cùng một lúc.
Ví dụ, tôi đang đọc sách trong phòng của mình trong khi con trai tôi đang xem TV.
(Tôi đọc sách trong phòng trong khi con trai tôi xem TV)
Các bài tập kết hợp liên tục trong quá khứ đơn
I. Sự kết hợp của một động từ
- Tôi (dành) __________ toàn bộ kỳ nghỉ của tôi ở Nhật Bản với học sinh của tôi vào tháng trước.
- Hôm qua họ (tobe) __________ đã rất may mắn với thời tiết.
- Phần lớn thời gian tôi (ngồi) trong thư viện __________.
- Chúng tôi (không) ăn __________ bất cứ thứ gì cả ngày.
- Gia đình anh ấy (thăm) ___________ một trang trại ở Luân Đôn ba tuần trước.
- Anh ấy (gặp) _____ những người rất tốt bụng trong khi anh ấy (làm việc) __________ ở New York.
- Em gái của anh ấy (chơi) __________ chơi rất nhiều cầu lông khi anh ấy còn nhỏ.
- Khi anh ấy (mở) _________ cửa, trời mưa ____________.
- Potter (ngủ) __________ khi bố mẹ cậu ấy (đến) __________.
- Tôi (trượt) _________ một số môn học, nhưng người bạn thân nhất của tôi đã vượt qua tất cả.
II. Điền vào các câu sau
- Anh ấy / bẻ gãy / bánh mì / nửa / tay / một miếng / của anh ấy.
- Với ai / Tony / đã ăn trưa / ăn tối / với ai?
- Họ đang làm gì lúc 8 giờ ngày hôm qua?
- Em gái tôi / đào tạo / piano / khi / tôi / đến / nhà.
- Cô gái / ngã / bị thương / chính mình / trong khi cô ấy / đi xe đạp.
- Minh / stand / under / a tree / when / an / nổ / được nghe thấy.
- Dì của anh ấy / đón / anh ấy / nhìn thấy / tại Bình Minh Aquarium / tháng trước.
III. Tìm եք sửa sai
- Tuấn không mua xe mới hôm qua.
- Đêm qua con sư tử đã trốn thoát khỏi chuồng của mình.
- Lina đang đi trên phố thì bất ngờ bị ngã.
- Họ chỉ nói về anh ấy trước khi bạn đến.
- Mẹ tôi đã không làm vỡ cái bình vào sáng hôm qua.
- Watson đã bật TC, nhưng không có gì xảy ra.
- Em gái cô ấy đã chuẩn bị sẵn sàng cho bữa tiệc sinh nhật của cô ấy vào tuần trước vào lúc này.
- Con trai của ông đã trồng cây trong vườn ngày hôm qua lúc 3 giờ chiều.
- Anh rất mệt nên đi ngủ sớm như vậy.
- Trong khi mọi người đang nói chuyện với nhau, anh trai tôi đang nghe nhạc trong phòng của anh ấy.
Hồi đáp:
I. Sự kết hợp của một động từ
- đánh vần:
- là
- đang ngồi
- họ đã không ăn
- đã thăm:
- đã gặp – đã làm việc
- chơi:
- Nó đã mở ra – trời mưa!
- đã ngủ
- thất bại
II. Điền vào các câu sau
- Anh cắt đôi chiếc bánh mì và đưa cho anh.
- Tony đã ăn tối với ai?
- Họ đã làm gì ngày hôm qua lúc 8 giờ?
- Em gái tôi đang chơi piano khi tôi về nhà.
- Cô gái bị ngã khi đi xe đạp và tự bị thương.
- Min đang đứng dưới gốc cây thì nghe thấy tiếng nổ.
- Tháng trước, dì của bạn có đưa cô ấy đi xem Bin Mini Aquarium không?
III. Tìm եք sửa sai
- mua mua
- trốn thoát
- đã nói chuyện
- chỉ nói chuyện, chỉ nói chuyện
- Phá vỡ
- lật
- Đã sẵn sàng
- trồng trồng
- là
- anh ấy đang nói, họ đang nói
Trên đây là các thì quá khứ đơn và tương lai. Đây là một trong những thời điểm khó hiểu nhất։ đòi hỏi kiến thức vững chắc mới có thể giải được tất cả các dạng bài tập.
Chúc bạn may mắn trong học tập եք đạt được kết quả tốt.
XEM THÊM.