Nhiều người học tiếng Anh ngày nay vẫn thường gặp những lỗi lớn, chẳng hạn như phát âm sai các nguyên âm. Hậu quả là khi giao tiếp, người nghe sẽ hiểu sai ý của người nói hoặc có thể không hiểu người nói đang nói về điều gì.
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về phụ âm և nguyên âm trong tiếng anh.
MỘT. Các khái niệm:
Có 26 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh.
ABCDEFGHIJKLMNOPQRSTU VWXYZ:
Và tiếng Anh có tất cả 44 âm tiết և được chia thành 2 loại chính. Âm thanh: (nguyên âm) և: Đặc (phụ âm):
1. Âm thanh là gì?
Âm thanh: Các rung động ở cổ họng hoặc âm thanh không cản trở quá trình thải dịch từ cổ họng đến môi.
Trong tiếng Anh có 20 âm tiết là nguyên âm, nguyên âm được chia làm 2 loại. nguyên âm đơn և: bạch tuộc.
Ở trong: nguyên âm đơn được chia thành 2 loại. nguyên âm ngắn և nguyên âm dài.
Một. Nguyên âm cô đơn
Nguyên âm ngắn | Giọng dài |
/ tôi / | / tôi: / |
/ e / | // |
// | /: / |
// | / u: / |
// | /Một:/ |
// | / ɜ: / |
* Ví dụ về các nguyên âm ngắn
quán trọ /: trong:
cắt / k / t /. cắt
đàn ông / m / n /. đàn ông, đàn ông
sách / b / k /. sách:
hot / ht /. nóng bức
* Ví dụ, nguyên âm dài
làm ơn / pliz /. xin vui lòng
act / kt /: hành động:
cừu / ip /. con cừu
đọc / thoát khỏi /. đọc:
quản lý / mæn d / r /. người quản lý:
máy ảnh / buθ /. gian hàng:
b. Diphthongs
Trong tiếng Anh, mỗi diphthong được tạo ra bằng cách kết hợp các nguyên âm đơn lẻ.
Nguyên âm đôi bao gồm:
Âm thanh: | Âm thanh: |
/ ei / | / /tôi / |
// | // |
/ eə / | / iə / |
// | / /tôi / |
* Ví dụ, diphthongs
chính / beɪ sɪk /. chủ yếu:
chậm / sloʊ li /. từ từ từ từ
tour / tʊər / – đến thăm, đi du lịch
mặc / w / r /. mặc
quan tâm / kɛər /. quan tâm:
nosy / noʊ zi /: ồn ào
go / goʊ /. đi
2. Phụ âm trong tiếng Anh
Đặc là âm thanh phát ra từ họng qua miệng hoặc khi phát ra, luồng không khí từ họng đến môi bị cản trở, cản trở. Ví dụ, lưỡi va chạm với môi, hai môi va chạm, lưỡi đặt trước răng để phát ra âm thanh, vân vân.
Các phụ âm chỉ phát ra thành tiếng khi kết hợp với các nguyên âm.
+) Có 24 phụ âm trong tiếng Anh
բ, գ, դ, զ, գ, ը, ժ, կ, լ, մ, ն, պ, ք, ր, ս, տ, վ, վ, խ, ը, զ.
Các phụ âm được chia thành 3 loại. phụ âm vô thanh, phụ âm thanh և các loại phụ âm khác.
+) Phụ âm câmLà một âm thanh không có âm thanh, tức là khi phát âm nó.
Giống như khi bạn đặt giấy trước môi, khi nói sẽ làm cho không khí thổi, không phát ra âm thanh. Đây được gọi là âm thanh im lặng.
/ P / |
/ k / |
/ f / |
/ t / |
/ S / |
/ θ / |
/ ʃ / |
/ tʃ / |
* Ví dụ về phụ âm vô thanh
Kitty / kɪt i /: mèo con
ngón tay cái / m /: ngón tay cái:
թմբլիկ / tʃʌb i /: Mập mạp
ship / p /: tàu thủy:
cá / fɪʃ /. cá
thứ sáu / sɪksθ /. Thứ sáu
+) Phụ âm giọng nóiKhi phát âm tạo ra âm thanh rõ ràng.
/ b / |
/ d / |
/ C / |
/ dʒ / |
/ v / |
/ ð / |
/ z / |
/ ʒ / |
* ví dụ, nguyên âm
cô gái / g / rl /. cô gái:
thư kinh doanh / kinh doanh /: việc kinh doanh
Sở thú / zu /. vườn bách thú
random / kæʒ u əl /. thông thường:
vịt / duhk /. Vịt
rau / ˈvɛdʒ tə bəl, ˈvɛdʒ ɪ tə- / – rau xanh, rau ăn củ.
+) Một số phụ âm còn lại
/ m / |
/ n / |
/ η / |
/ H / |
/ l / |
/ r / |
/ h / |
/ w / |
* ví dụ, các phụ âm còn lại
khách sạn / khách sạn /. Khách sạn:
marketing / mɑr kɪ tɪŋ /. tiếp thị
thế giới / w / rld /. thế giới:
cần / nid /. nhu cầu:
vòng / raʊnd /. vòng
3. Sự khác biệt giữa nguyên âm và phụ âm
Một. Về nguyên âm:
Các nguyên âm có thể đứng một mình hoặc có thể đứng trước hoặc sau các nguyên âm để tạo thành âm thanh trong lời nói.
Tóm lại, nguyên âm có ý nghĩa khi kết hợp với phụ âm. Hoặc sẽ có ý nghĩa khi chúng không được kết hợp với phụ âm.
b. Về các phụ âm
Vì phụ âm là các chữ cái phụ, chúng phải được kết hợp với các nguyên âm để tạo ra ý nghĩa của từ.
Nếu để riêng phụ âm thì âm đó sẽ chẳng có nghĩa gì.
B. Một số quy tắc để nhận ra các nguyên âm ngắn և dài
Một. Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm և mà âm đó không ở cuối từ thì âm đó luôn là một nguyên âm ngắn (có vài trăm từ tuân theo quy tắc này, có một số trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như suy nghĩ, tìm thấy)
Ví dụ: sai lầm (u ngắn), gầy (i ngắn), mèo (ngắn), làm việc, giường, kiến, hành động,,
b. Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm և mà âm đó đứng cuối từ thì đó chắc chắn là một nguyên âm dài.
Ví dụ: he (e long), he, go (o long), no, ..
C. Khi hai nguyên âm ở cạnh nhau, nguyên âm đầu tiên là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường im lặng (không được phát âm).
Ví dụ, rain (a, mình đứng cạnh nhau lâu, mình im lặng nên rain կար được phát âm là reɪn), ràng buộc (i long, e câm), seal (e dài, câm), thuyền (ôi dài, ngẩn ngơ).
Có một số ngoại lệ, chẳng hạn như đọc nếu hiện tại phát âm dài, և nếu quá khứ ngắn.
d. Khi một từ có một nguyên âm, theo sau là hai nguyên âm giống nhau (nguyên âm đôi), âm đó chắc chắn là một nguyên âm ngắn.
Ví dụ: hè (u ngắn), thỏ (a ngắn), cướp (o ngắn), trứng (e ngắn).
Phụ âm t phải được nhân đôi trong từ viết vì i ở đây viết tắt. Về phần chính tả, ở đây i là i dài nên không thể nhân đôi phụ âm t.
e. Khi một từ có hai nguyên âm giống nhau liên tiếp (gọi là nguyên âm đôi), chúng được phát âm là một nguyên âm dài. Quy tắc này không áp dụng cho âm O.
Ví dụ: nhìn (lâu), chào (lâu), gặp (lâu), chân không (lâu)
Quy tắc này cũng không hoạt động khi có một phụ âm sau hai nguyên âm giống nhau, âm thanh sẽ thay đổi.
Ví dụ, bia,…
Khi o là một nguyên âm đôi, nó tạo ra các âm thanh khác nhau.
Ví dụ: nghèo, cụ, ngu, cửa, …
f. Khi f, l, s xuất hiện sau một nguyên âm ngắn, chúng ta nhân đôi f, l, s.
Ví dụ: quả bóng, phi hành đoàn, chuyển nhượng, cao, khác nhau (i ngắn), cắt dán (ngắn), la bàn (ngắn)
Khi b, d, g, m, n, p xuất hiện sau một nguyên âm ngắn trong một âm tiết đôi, chúng ta cũng nhân đôi chúng.
Ví dụ: raBBit (ngắn), maNNer (ngắn), summer (ngắn), haPPy (ngắn), hoLLlywood (ngắn), suGGest (u ngắn), lẻ (ngắn),…
Biết quy tắc này sẽ giúp bạn tránh một số lỗi chính tả. Ví dụ: thay vì viết khác, nhiều bạn sẽ gõ nhầm thành diferent => Sai chính tả.
Là. Chữ Y là một chữ i dài khi nó ở cuối một từ có 1 âm tiết.
Ví dụ: khóc, cố gắng, xấu hổ,…
Chữ cái y hoặc y ở cuối âm tiết không nhấn trọng âm (không phải từ có trọng âm) được phát âm giống như chữ e dài.
Ví dụ: Người đẹp, đồng cỏ, chăm chú, trẻ em ,,
Một số lưu ý:
+) Âm C là một âm đặc biệt có thể được phát âm là “s” hoặc “k”.
+) Nếu “g” được theo sau bởi các âm i, y և e, thì g sẽ được phát âm là dʒ.
Ví dụ: gYm, giant.
+) Nếu “g” được theo sau bởi các âm còn lại a, u, o thì g sẽ được phát âm là g.
Ví dụ: go, go, god, gun, gum, gut, boy, game, galik,…
+) Nếu r đứng trước một nguyên âm yếu như schwa :, thì chúng sẽ vắng mặt.
Phụ âm +) j trong hầu hết các trường hợp đứng đầu từ վում được phát âm là dʒ.
Ví dụ: nhảy, giắc, ghen, chỉ, jig ,,
D. Phương pháp luận
+) Trong quá trình học, bạn cần kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để hiểu rõ hơn về hai âm này.
+) Sử dụng đồ dùng dạy học như gương, tờ giấy để kiểm tra khả năng phát âm của bạn. Thường xuyên phát âm trước gương և bạn bè և.
+) Tìm các nguồn học trực tuyến tốt như web, youtube, gia sư quốc tế, v.v. Học cách phát âm như người nước ngoài hoặc giáo viên, cải thiện khả năng phát âm của bạn.
Chúng tôi đã giải thích ở trên để giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh.
Tôi hy vọng bạn sẽ luôn thành công trên con đường làm chủ tiếng Anh của mình.
Xem thêm: